Thực trạng nhân lực là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Thực trạng nhân lực là khái niệm phản ánh tình hình hiện tại của lực lượng lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu và khả năng đáp ứng thị trường. Đây là căn cứ quan trọng để hoạch định chính sách phát triển kinh tế – xã hội, đào tạo nhân lực và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

Thực trạng nhân lực là gì?

Thực trạng nhân lực là khái niệm mô tả tình hình hiện tại của lực lượng lao động trong một khu vực địa lý, ngành nghề hoặc quốc gia cụ thể. Nó bao gồm toàn bộ dữ liệu và phân tích về số lượng, chất lượng, phân bố, cơ cấu, năng suất, mức độ tham gia, và khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Khái niệm này không chỉ phản ánh trạng thái hiện hữu của nguồn nhân lực mà còn cho thấy các vấn đề tồn đọng như dư thừa, thiếu hụt, lãng phí lao động hay chênh lệch giữa đào tạo và sử dụng. Thực trạng nhân lực là cơ sở quan trọng trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch giáo dục – đào tạo, và dự báo xu hướng nhân lực trong tương lai.

Đánh giá thực trạng nhân lực cần dựa vào hệ thống chỉ số được chuẩn hóa, số liệu thống kê đáng tin cậy và các phân tích định tính mang tính hệ thống. Các tổ chức như ILO, World BankOECD thường xuyên công bố các báo cáo liên quan đến vấn đề này.

Phân loại lực lượng lao động trong phân tích thực trạng

Phân loại nhân lực là bước đầu tiên trong phân tích thực trạng nhằm xác định rõ nhóm đối tượng và phạm vi cần đánh giá. Các hệ thống phân loại thường dựa vào tiêu chí pháp lý, trình độ chuyên môn, ngành nghề, khu vực địa lý và mức độ tham gia hoạt động kinh tế.

Các phân loại phổ biến bao gồm:

  • Theo tình trạng hoạt động: Người đang làm việc; người thất nghiệp nhưng đang tìm việc; người ngoài lực lượng lao động (hưu trí, nội trợ, không có khả năng lao động).
  • Theo trình độ chuyên môn – kỹ thuật: Lao động chưa qua đào tạo, sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học.
  • Theo khu vực kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Theo ngành nghề: Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
  • Theo vị trí địa lý: Thành thị, nông thôn, miền núi, hải đảo.

Việc sử dụng nhiều chiều phân loại giúp cơ quan quản lý có cái nhìn tổng thể và sâu sắc hơn về cấu trúc nhân lực, từ đó xác định được các bất cập trong từng phân khúc lao động cụ thể.

Các chỉ số cơ bản phản ánh thực trạng nhân lực

Để lượng hóa thực trạng nhân lực, các chỉ số thống kê đóng vai trò then chốt trong việc theo dõi, so sánh và phân tích xu hướng. Dưới đây là các chỉ số được sử dụng rộng rãi trong các báo cáo nhân lực quốc gia và quốc tế:

  • Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (LFPR): Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc tìm việc so với tổng dân số trong độ tuổi lao động.
  • Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ người trong lực lượng lao động không có việc làm nhưng đang tìm kiếm và sẵn sàng làm việc.
  • Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức: Phản ánh tính ổn định và độ bao phủ của hệ thống an sinh xã hội.
  • Năng suất lao động: GDP tính theo giá hiện hành chia cho tổng số lao động có việc làm.
  • Tỷ lệ lao động qua đào tạo: Tỷ lệ lao động có bằng cấp từ sơ cấp trở lên so với tổng số lao động đang làm việc.

Để dễ hình dung, bảng dưới đây minh họa một số chỉ số so sánh giữa Việt Nam và trung bình các nước OECD năm 2023:

Chỉ số Đơn vị Việt Nam (2023) OECD Trung bình
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động % 68.3 71.4
Tỷ lệ thất nghiệp % 2.3 5.2
Năng suất lao động USD/người/năm 6,400 57,800
Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 27.2 79.3

Việc so sánh liên quốc gia giúp xác định vị trí tương đối của một nền kinh tế về mặt chất lượng nhân lực, từ đó xác định mục tiêu cải cách phù hợp.

Tình trạng mất cân đối cung – cầu nhân lực

Một đặc điểm nổi bật trong thực trạng nhân lực hiện nay là sự mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu lao động, cả về số lượng lẫn chất lượng. Hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ” hay “thất nghiệp có bằng cấp” ngày càng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển.

Nguyên nhân chính của tình trạng này bao gồm:

  • Chương trình đào tạo không sát thực tiễn, thiếu cập nhật với yêu cầu thị trường
  • Cơ chế phối hợp giữa doanh nghiệp và nhà trường yếu, thiếu đào tạo theo đơn đặt hàng
  • Thông tin thị trường lao động không đầy đủ, gây khó khăn trong định hướng nghề nghiệp
  • Chưa có hệ thống dự báo nhu cầu nhân lực trung – dài hạn ở cấp quốc gia và địa phương

Hệ quả là tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm lao động có trình độ đại học ở một số ngành lên tới 10–12%, trong khi các doanh nghiệp vẫn không tuyển được kỹ sư, kỹ thuật viên có tay nghề. Việc thu hẹp khoảng cách giữa nhà trường – doanh nghiệp – thị trường là yêu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

Chất lượng nguồn nhân lực hiện nay

Chất lượng nhân lực là yếu tố trung tâm trong phân tích thực trạng nguồn lực lao động. Nó phản ánh năng lực tổng hợp của người lao động về kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và khả năng thích ứng với yêu cầu công việc. Đánh giá chất lượng không chỉ dừng lại ở trình độ học vấn mà còn phải xem xét đến khả năng thực hành, tư duy phản biện, kỹ năng mềm và đạo đức nghề nghiệp.

Theo World Bank Human Capital Index 2020, Việt Nam xếp hạng 38/174 quốc gia, với chỉ số vốn nhân lực đạt 0.69 (trong thang điểm 1). Điều này cho thấy người lao động Việt Nam khi trưởng thành chỉ đạt 69% năng suất tiềm năng nếu được giáo dục và chăm sóc y tế đầy đủ. Báo cáo cũng chỉ ra rằng mặc dù trình độ học vấn đang được cải thiện, song khoảng cách giữa kỹ năng đào tạo và kỹ năng yêu cầu bởi thị trường vẫn còn lớn.

Chất lượng nhân lực còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố cấu trúc như:

  • Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo: Vẫn chiếm hơn 70% lực lượng lao động Việt Nam, đặc biệt cao ở khu vực nông thôn.
  • Tình trạng học lệch, thiếu kỹ năng mềm: Sinh viên tốt nghiệp thiếu các kỹ năng như giao tiếp, làm việc nhóm, xử lý tình huống.
  • Mức độ tự học và chuyển đổi nghề: Còn thấp, thiếu hệ thống đào tạo lại và đào tạo suốt đời.

Nâng cao chất lượng nhân lực đòi hỏi cải cách toàn diện hệ thống giáo dục – đào tạo, kết hợp với việc xây dựng chuẩn kỹ năng nghề và cơ chế kiểm định độc lập về chất lượng.

Nhân lực và chuyển đổi số

Chuyển đổi số đang làm thay đổi mạnh mẽ cấu trúc, nội dung và yêu cầu của thị trường lao động. Theo báo cáo của World Economic Forum 2023, 44% kỹ năng cốt lõi của người lao động sẽ thay đổi trong vòng 5 năm tới, kéo theo sự cần thiết phải đào tạo lại ít nhất 1 tỷ người trên toàn cầu đến năm 2030.

Trong bối cảnh đó, lực lượng lao động cần thích ứng với các xu hướng như:

  • Ứng dụng công nghệ số trong mọi lĩnh vực sản xuất – kinh doanh
  • Gia tăng nhu cầu kỹ năng phân tích dữ liệu, lập trình, AI, an ninh mạng
  • Phổ biến mô hình làm việc linh hoạt: từ xa, bán thời gian, kinh tế gig

Đối với Việt Nam, theo khảo sát của VietnamWorks (2022), hơn 50% doanh nghiệp cho biết họ gặp khó khăn trong tuyển dụng nhân lực CNTT trình độ cao. Điều này cho thấy chuyển đổi số không thể thành công nếu không có chiến lược phát triển nguồn nhân lực đi kèm.

Nhân lực trong khu vực công và khu vực tư

Thực trạng nhân lực ở khu vực công và tư nhân có nhiều khác biệt đáng kể về cấu trúc trình độ, chế độ đãi ngộ, năng suất và cơ hội phát triển. Trong khi khu vực công bị đánh giá là thừa nhân lực hành chính, thiếu chuyên gia kỹ thuật và hạn chế về động lực làm việc, thì khu vực tư lại gặp khó trong giữ chân lao động chất lượng cao do thiếu an sinh và môi trường làm việc thiếu bền vững.

Theo Tổng cục Thống kê (Báo cáo Lao động – Việc làm năm 2023), cơ cấu lao động theo khu vực như sau:

Khu vực kinh tế Tỷ lệ lao động (%)
Nhà nước 9.6
Ngoài nhà nước 84.3
Có vốn đầu tư nước ngoài 6.1

Những chênh lệch này cần được giải quyết bằng chính sách tiền lương gắn với kết quả, tinh giản biên chế hiệu quả và cải cách hành chính, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của lao động khu vực tư.

Dự báo xu hướng và chiến lược phát triển nhân lực

Dự báo nhân lực là công cụ thiết yếu để xây dựng chiến lược dài hạn về đào tạo, tuyển dụng và sử dụng lao động. Tại Việt Nam, các trung tâm dự báo quốc gia và địa phương vẫn còn thiếu nguồn dữ liệu lớn, thiếu mô hình dự báo định lượng và chưa được tích hợp vào quy hoạch ngành – vùng – quốc gia.

Các quốc gia phát triển thường sử dụng các mô hình như:

  • Mô hình nhân lực theo ngành: Phân tích tăng trưởng việc làm theo chuỗi giá trị ngành.
  • Mô hình hệ thống giáo dục – nghề nghiệp: Xác định khoảng trống kỹ năng giữa đầu ra đào tạo và yêu cầu thị trường.
  • Phân tích Big Data thị trường lao động: Sử dụng dữ liệu tuyển dụng trực tuyến để theo dõi biến động nhu cầu nghề nghiệp.

Chiến lược phát triển nhân lực quốc gia cần tích hợp các trụ cột:

  1. Cải cách giáo dục hướng tới năng lực thực tiễn
  2. Liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp – nhà trường – nhà nước
  3. Xây dựng hệ thống học tập suốt đời và đào tạo lại lực lượng lao động
  4. Ứng dụng công nghệ trong quản lý và dự báo nhân lực

Ví dụ, Singapore và Đức là hai quốc gia có mô hình đào tạo nghề gắn chặt với nhu cầu doanh nghiệp, đem lại hiệu quả sử dụng nhân lực rất cao.

Tài liệu tham khảo

  1. World Bank – Human Capital Project
  2. World Economic Forum – The Future of Jobs Report 2023
  3. ILO – ILOSTAT Labour Market Statistics
  4. World Bank – Jobs DataBank
  5. OECD – Employment and Labour Market Statistics
  6. Tổng cục Thống kê Việt Nam – Báo cáo Lao động Việc làm

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề thực trạng nhân lực:

26. Thực trạng nhân lực y tế tuyến xã tham gia phòng chống Covid-19 tại một số tỉnh trọng điểm trong năm 2021, 2022
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2023
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng nhân lực y tế liên quan đến tập huấn kiến thức, trang thiết bị phòng hộ, nhiệm vụ, các vấn đề tâm lý và mắc bệnh khi tham gia phòng chống COVID-19 của nhân viên y tế tuyến xã tại một số tỉnh trọng điểm trong năm 2021, 2022. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt...... hiện toàn bộ
#Nhân viên y tế #COVID-19 #tuyến xã
Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học tại Trường Đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố Cần Thơ
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 1(66) - Trang 38 - 2019
800x600 Bài viết này làm rõ mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng “sản phẩm đào tạo” thông qua cuộc khảo sát và đánh giá mức độ đáp ứng công việc của người tốt nghiệp đại học dưới góc nhìn của 3 đối tượng: doanh nghiệp sử dụng lao động, trường đại học và cựu...... hiện toàn bộ
#thị trường lao động Cần Thơ #đánh giá chất lượng đào tạo #sản phẩm đào tạo #đáp ứng yêu cầu công việc
Thực trạng và nhu cầu nhân lực của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến Tỉnh giai đoạn 2018 - 2020
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được thực hiện trên 18 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh/thành phố nhằm mục tiêu mô tả thực trạng và nhu cầu nhân lực y tế dự phòng sau sáp nhập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh. Kết quả cho thấy sau sáp nhập số cán bộ có chuyên ngành y chiếm 64,5%, trong đó trình độ đại học và sau đại học chỉ chiếm 56,8%. Phân bổ nhân lực tại...... hiện toàn bộ
#Nhu cầu nhân lực #y tế dự phòng #Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
Thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực cử nhân dinh dưỡng Việt Nam năm 2020
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Nghiên cứu mô tả về thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực Cử nhân Dinh dưỡng (CNDD) tại Việt Nam năm 2020. Kết quả khảo sát 40 đơn vị có hoạt động dinh dưỡng cho thấy: thực trạng sử dụng cử nhân dinh dưỡng trung bình là 1,3 ± 2,0 trong tổng số cán bộ khoa dinh dưỡng là 8,9 ± 5,1 đối với các đơn vị ...... hiện toàn bộ
#Cử nhân dinh dưỡng #thực trạng sử dụng #nhu cầu nhân lực #Việt Nam
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU BÁC SĨ CHUYÊN KHOA SẢN LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH, HUYỆN THEO CÁC VÙNG SINH THÁI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 2 - Trang - 2023
Đặt vấn đề: Chăm sóc sức khoẻ sản khoa luôn là vấn đề quan trọng của các quốc gia, trong đó nguồnnhân lực là nguồn lực quyết định. Nghiên cứu được thực hiện là cơ sở đổi mới đào tạo tạo nguồn nhânlực sản khoa, đáp ứng nhu cầu người dân.Mục tiêu: Mô tả thực trạng và nhu cầu bác sĩ chuyên khoa sản làm việc tại bệnh viện tuyến tỉnh,huyện ở các vùng sinh thái đại diện ở Việt Nam.Đối tượng và phương ph...... hiện toàn bộ
#Thực trạng nhân lực #nhu cầu nhân lực #nhu cầu bác sĩ #chuyên khoa sản.
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TỔ CHỨC NHẬN THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG TẠI HÀ NỘI NĂM 2019
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 4 (2021) - 2021
Nghiên cứu “Thực trạng nguồn nhân lực của các tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng tại HàNội năm 2019“ nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách trong việcban hành các qui định phù hợp để nâng cao hiệu của hoạt động của công tác TNLS. Nghiên cứu ápdụng thiết kế mô tả cắt ngang, thu thập số liệu thứ cấp nhằm thống kê số lượng, cơ cấu cán bộ tại cáctổ chức TNLS tại Hà Nội...... hiện toàn bộ
#Nhân lực; thử nghiệm lâm sàng
Thực trạng nhân lực y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2017 – 2019
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 2 (2021) - 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực trạng nhân lực y tế tại Bệnh viện Y dược cổ truyền & Phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính được thực hiện với 22 cuộc phỏng vấn sâu gồm 03 nhóm đối tượng tại bằng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn và thống nhất cho từng nhóm đối tượng. Kết quả cho thấy thực trạng nhân lực của bệnh viện: Tổng số cán bộ của bệnh viện còn ...... hiện toàn bộ
Thực trạng nhận thức về phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học Trường Đại học Tân Trào
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - - 2019
Nghiên cứu thực trạng nhận thức của giảng viên và sinh viên về phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo không chỉ có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay mà còn giúp thu thập thông tin, số liệu thực tế, phân tích và đánh giá thực trạng nhận thức từ đó chỉ ra nguyên nhân nhận thức của giảng viên và sinh viên về phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bài viế...... hiện toàn bộ
#Current situation #awareness #capacity development #creative experience activities #organizational capacity
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÂN LỰC KHỐI Y TẾ DỰ PHÒNG THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN, GIAI ĐOẠN 2017-2019
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 1 (2021) - 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính được thực hiện với mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng nhân lực y tế dự phòng và (2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng nhân lực y tế dự phòng thuộc Trung tâm Y tế thị xã Sông Cầu giai đoạn 2017-2019. Kết quả cho thấy: số lượng biên chế nhân lực y tế dự phòng hiện phù hợp với quy định của nhà nước, độ tuổi phù hợp (30 - 50 chiếm 53,...... hiện toàn bộ
#Nguồn nhân lực #nhân viên y tế #dự phòng
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGOẠI NGỮ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng - Tập 3 Số 1 - Trang 33-38 - 2013
Ngành du lịch ở Đà Nẵng đã và đang phát triển nhanh chóng, với những kết quả đạt được rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên nguồn nhân lực du lịch thành phố hiện nay chưa có tính chuyên nghiệp cao, thiếu lao động có tay nghề, trình độ ngoại ngữ… Đây là rào cản đối với quá trinh phát triển du lịch Đà Nẵng. Do đó một điều kiện tất yếu để du lịch Đà Nẵng phát triển là phải có các chính sách và chiến lược phát...... hiện toàn bộ
#Danang city; foreign language; tourism
Tổng số: 75   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8